Mối liên quan giữa thiếu ngủ và béo phì ở trẻ em

thiếu ngủ gây béo phì ở trẻ

Các phát hiện cho thấy trẻ em và thanh thiếu niên ngủ ít hơn thời gian được khuyến nghị có nguy cơ cao hơn bị thừa cân.

Nhìn chung, chúng có nguy cơ bị thừa cân hoặc béo phì cao hơn 58%, một yếu tố nguy cơ phổ biến của nhiều bệnh chuyển hóa tim mạch.

Michelle Miller từ ĐH Warwick ở Conventry, Anh cho biết: “Thừa cân có thể dẫn tới bệnh tim mạch và tiểu đường týp 2 ở trẻ”. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng giấc ngủ có thể là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây béo phì trong tương lai ở trẻ.

Trong nghiên cứu được công bố trên tờ Sleep, nhóm nghiên cứu đã báo cáo kết quả của 42 nghiên cứu về trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên tuổi từ 0 tới 18 bao gồm 75.499 người tham gia.

Miller cho biết: "Kết quả chỉ ra mối quan hệ thống nhất giữa mọi lứa tuổi chỉ ra rằng nguy cơ này tăng ở cả trẻ nhỏ và trẻ lớn hơn”.

Tỷ lệ béo phì đã gia tăng trên toàn thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới đã tuyên bố nó là một đại dịch toàn cầu.

Theo các khuyến cáo gần đây của Hội Giấc ngủ Quốc gia Mỹ trẻ từ 4 tới 11 tháng cần ngủ 12 tới 15 giờ mỗi đêm, trẻ lớn hơn (từ 1 tới 2 tuổi) cần ngủ 11 tới 14 tiếng.

Trẻ ở trường mầm non (3-5 tuổi) nên ngủ 10-13 tiếng, trong khi trẻ ở độ tuổi đi học (3 tới 13 tuổi) cần ngủ 9 tới 11 tiếng. Thanh thiếu niên (14-17 tuổi) được khuyên ngủ 8 tới 10 tiếng.

BS Thu Vân

(theo Univadis/THS)

Xử lý tiêu chảy cấp

Thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn, ôi thiu, thói quen ăn uống mất vệ sinh... là nguyên nhân khiến tỷ lệ tiêu chảy cấp ngày càng tăng cao. Tiêu chảy được định nghĩa là đi ngoài phân lỏng hoặc nước trên 3 lần trong 24 giờ. Tiêu chảy cấp là tiêu chảy kéo dài không quá 14 ngày.

Nguyên nhân gây tiêu chảy cấp

Nguyên nhân thường gặp nhất là do nhiễm trùng, đây cũng là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng và tử vong cao ở trẻ em. Nguyên nhân do kém vệ sinh, thiếu nước sạch, ăn ở đông đúc chật chội... Hầu hết nhiễm trùng gây tiêu chảy cấp lây truyền qua đường phân– tay– miệng, qua nước và thức ăn nhiễm bẩn. Có nhiều loại vi khuẩn gây nên bệnh lý tiêu chảy cấp, tùy theo cơ chế gây bệnh khác nhau mà có các nhóm:

-Nhiễm virus: Thường gặp là Rotavirus, Adenovirus, Norwark…

- Nhiễm vi khuẩn: Thường gặp ở các nước đang phát triển, đỉnh mắc bệnh vào các tháng mùa hè. Vi khuẩn gây bệnh gồm Campylobacter jejuni, Salmonella, Shilgella (gây bệnh lỵ), Yersinia, E.coli, Vibrio Cholera (gây bệnh tả).

- Nhiễm ký sinh trùng: Giardia, Cryptosporidium, Entamoeba histolitica…

Ngoài nguyên nhân nhiễm trùng, còn rất nhiều nguyên nhân khác có thể dẫn đến tiêu chảy cấp như do thuốc (nhất là các thuốc kháng acid, ức chế bơm proton, thuốc hạ lipid máu, thuốc kháng sinh như erythromycin, ampicillin…), do hóa chất (nhất là asen, phospho hữu cơ, nấm độc…), sau hóa trị liệu, do dị ứng, do thức ăn…

Xử lý tiêu chảy cấpVirus gây bệnh tiêu chảy.

Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng ngoài việc tiêu chảy cấp, thường có kèm theo nôn mửa, đau bụng, sốt và các biểu hiện toàn thân khác tùy theo từng nguyên nhân.

Tiêu chảy: Từ phân nát không thành khuôn cho đến phân lỏng nước. Số lần đại tiện có thể từ vài lần trong ngày cho tới hàng chục lần (20- 30 phút/lần). Đôi khi tiêu chảy xuất hiện sau bữa ăn bị nhiễm khuẩn, khoảng thời gian giữa bữa ăn và khởi phát tiêu chảy gợi ý nguyên nhân gây bệnh: dưới 6 giờ thường do nhiễm độc tố của S.aureus hoặc B.cereus; từ 6 – 24 giờ thường do độc tố C. perfingens và B.cereus; 16 – 72 giờ thường do nhiễm khuẩn. Phải loại trừ các nguyên nhân không phải nhiễm trùng gây tiêu chảy cấp và tiêu chảy do thẩm thấu như các thuốc (thuốc nhuận tràng, thuốc trung hoà acid dịch vị có chứa magie hoặc calci, colchicine, hoặc kẹo có chứa sorbitol).

Nôn: Có thể là triệu chứng kèm theo của tiêu chảy, nhưng một số bệnh nhân tiêu chảy cấp thì triệu chứng nôn lại nổi trội hơn nhiều so với tiêu chảy. Ở các bệnh nhân này nên lưu ý nguyên nhân nhiễm độc tố vi khuẩn hoặc viêm dạ dày ruột do nhiễm virus. Tiêu chảy do nhiễm độc tố vi khuẩn thường khởi phát tiêu chảy từ 2- 7 giờ sau ăn thức ăn bị nhiễm khuẩn, biểu hiện nôn là triệu chứng chính, tiêu chảy thường không nặng, đôi khi kèm đau quặn bụng và không sốt.

Dấu hiệu mất nước: Rất quan trọng, bao gồm khát nước, giảm số lượng nước tiểu, tình trạng khô niêm mạc mắt, miệng, mắt trũng, mất sự đàn hồi của da biểu hiện bằng dấu hiệu nếp véo da, mạch nhanh, tụt huyết áp tư thế hoặc nặng hơn là tụt huyết áp, mệt xỉu. Đối với người lớn, tình trạng mất nước nhẹ thường khó phát hiện hơn so với trẻ em. Mức độ mất nước đôi khi không tương xứng với độ nặng của tiêu chảy.

Cần đưa bệnh nhân đi khám ngay khi có các dấu hiệu: Sốt trên 38,5 độ C, đi ngoài trên 6 lần/24 giờ; hội chứng lỵ; đau bụng nhiều, đặc biệt ở bệnh nhân trên 50 tuổi; có dấu hiệu mất nước; mới nằm viện nội trú, mới sử dụng kháng sinh; triệu chứng nặng lên sau 48 giờ; bệnh nhân nguy cơ cao: Người lớn tuổi (> 65) vì thường kèm giảm nhận thức dẫn đến phát hiện và xác định triệu chứng thường ở giai đoạn muộn của bệnh, bệnh nhân suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và steroid, hoá trị liệu điều trị ung thư), bệnh nhân có bệnh lý mạn tính (đái tháo đường, bệnh tim phổi mạn tính, xơ gan, suy thận…).

Điều trị và dự phòng

Chủ yếu trong quá trình điều trị là bổ sung nhanh và kịp thời lượng nước và điện giải đã mất bằng dung dịch oresol. Tích cực chống nhiễm toan và trụy mạch.

Bên cạnh đó việc sử dụng kháng sinh sớm hết sức quan trọng, nó có tác dụng làm giảm khối lượng và thời gian tiêu chảy, rút ngắn thời gian thải phẩy khuẩn tả trong phân, chỉ dùng kháng sinh đường uống, hiện nay tốt là dùng nhóm quinolon thế hệ 2. Cần chú ý, trong khu vực có dịch, tất cả các trường hợp tiêu chảy phải được xử lý như tả.

Xử lý tiêu chảy cấp

Quan trọng nhất trong phòng bệnh là đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, xử lý hợp vệ sinh rác và chất thải; cần ăn chín uống sôi, rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, ý thức giữ gìn và đảm bảo vệ sinh môi trường.

BS. Đăng Hưng

Phòng bệnh khi đi du lịch

Mùa hè cũng là mùa du lịch và nghỉ dưỡng. Dù là đi du lịch nghỉ dưỡng nhưng để giữ gìn sức khỏe cho hoạt động du lịch là hết sức quan trọng, giúp cơ thể thích ứng với sự thay đổi của môi trường, khí hậu ngày hè, hoàn cảnh và điều kiện sống, đồng thời có thể tham gia các hoạt động thể lực như đi bộ, leo núi, tắm biển, bơi thuyền... Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn cần lưu ý những gì khi đi du lịch để bảo vệ sức khỏe phòng ngừa bệnh tật và sự tái phát của các bệnh mạn tính.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe

Sự thay đổi đột ngột về môi trường tự nhiên, trong đó phải kể đến các yếu tố như địa lý, khí hậu, thủy thổ... Những yếu tố này dù có thuận lợi cũng làm cho một số chức năng sinh lý của cơ thể tạm thời bị rối loạn. Ví như dù là mùa hè, người miền Nam ra miền Bắc sẽ cảm thấy rất khó chịu, dễ đau nhức xương khớp vì không khí ẩm thấp; người ở miền xuôi lên vùng cao thường có cảm giác mệt mỏi, nặng đầu, mất ngủ... vì nồng độ oxy trong không khí thấp hơn; mùa đông đi từ miền Bắc vào miền Nam hoặc ngược lại, cơ thể phải chịu sự thay đổi rất lớn của nhiệt độ…

Thực phẩm và cách chế biến món ăn ở mỗi vùng mỗi khác khiến cho du khách ăn uống không ngon miệng, thậm chí có thể phát sinh rối loạn tiêu hóa, đặc biệt ở những người vốn có những bệnh lý dạ dày, ruột mạn tính...

Sự thay đổi và điều kiện sinh hoạt hạn chế, thực phẩm và món ăn không hợp khẩu vị, phương tiện giao thông di chuyển liên tục, nhịp điệu sinh hoạt bị đảo lộn... đều ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và dễ phát sinh tình trạng rối loạn giấc ngủ, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, căng thẳng mệt mỏi..., đặc biệt là ở những người vốn mắc các bệnh lý thần kinh, tiêu hóa mạn tính.

Khi đi du lịch, nên tham gia các hoạt động phù hợp với sức khỏe.

Khi đi du lịch, nên tham gia các hoạt động phù hợp với sức khỏe.

Bệnh thường gặp khi du lịch

Chứng say tàu xe, hay xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em, nhẹ thì buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, rạo rực khó chịu; nặng thì nôn nhiều, sắc mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi lạnh, thậm chí có thể tụt huyết áp, loạn nhịp tim...

Tình trạng rối loạn giấc ngủ thường xảy ra đối với người cao tuổi, chủ yếu là do thay đổi chỗ ngủ, giờ giấc sinh hoạt bị đảo lộn, trạng thái mệt mỏi và căng thẳng thần kinh do mất cân bằng giữa hai quá trình hưng phấn và ức chế, các chứng đau khớp, đau lưng... do thay đổi môi trường tự nhiên và vận động thể lực quá mức...

Bệnh đường tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón do nhiều nguyên nhân khác nhau như dinh dưỡng không cân đối, nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn, viêm dạ dày cấp tính, đợt cấp của viêm đại tràng mạn tính… do điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, giờ giấc ăn uống thay đổi, thất thường...

Chứng cảm mạo xảy ra do cơ thể mệt mỏi, sức đề kháng suy giảm, lạm dụng đồ uống lạnh làm giảm sức chống đỡ của niêm mạc mũi họng tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh. Hơn nữa, các khu du lịch chỉ cần một vài người bị cảm cúm là có thể lây lan rất nhanh sang những người khác. Biểu hiện chủ yếu là ngây ngấy sốt, rát họng, sổ mũi, hắt hơi, đau đầu…

Ngoài ra, khi du lịch ở những vùng sơn dã, bạn còn có thể bị các loài côn trùng gây thương tích, có khi rất nguy hiểm như nhện độc cắn, muỗi và ong đốt... Các chứng bệnh có thể gặp như dị ứng, đau buốt tai khi đi máy bay, tê tay và viêm tiết niệu... Điều cần nói thêm là khi du lịch cũng cần phải đề phòng sự tái phát của các bệnh lý mạn tính, trong đó đặc biệt chú ý bệnh hen suyễn, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, rối loạn nhịp tim.

Lời khuyên của thầy thuốc

Không nên mang theo thức ăn hoặc chỉ mang rất ít vì điều kiện bảo quản dễ làm thức ăn chóng ôi thiu, biến chất.

Ăn uống đảm bảo vệ sinh, đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, uống đủ nước. Không dùng nhiều đồ ăn sống lạnh và cố gắng ăn uống đúng bữa, đúng giờ giữ cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

Nếu du lịch dài ngày và ở những nơi hoang vu, thưa dân, điều kiện dịch vụ hạn hẹp thì nên mang theo một số thực phẩm cần thiết. Nên trọng dụng nước khoáng và nước trà xanh vì cả hai đều có tác dụng thanh nhiệt, kích thích tiêu hóa, nước khoáng cung cấp các chất điện giải và làm kiềm hóa nước tiểu, nước trà còn có tác dụng làm cho đầu óc tỉnh táo. Thận trọng khi sử dụng đồ ăn, thức uống lạ, cần thay đổi khẩu phần ăn dần dần, ăn ít một để cơ thể thích nghi với tập quán ăn uống tại nơi du lịch.

Lựa chọn nơi đến du ngoạn sao cho phù hợp sức khỏe, tuổi tác…, tránh phiêu lưu mạo hiểm. Tốt nhất nên tìm đến những nơi có không khí trong lành, cảnh sắc tươi đẹp, yên tĩnh thoáng mát, không khí ít bị ô nhiễm, cảnh vật khoáng đạt, dịch vụ du lịch tốt… có lợi cho sức khỏe.

Tùy theo hành trình xa hay gần, tình hình thời tiết, hoàn cảnh, sức khỏe... mà đem theo thuốc dự phòng, chủ động chống nắng hoặc chống rét, gió lùa, phòng chống muỗi và côn trùng đốt. Mang theo những vật dụng y tế thông dụng như: bông băng, cồn y tế, băng dính; thuốc chống cảm cúm và trị tiêu chảy, thuốc chống say tàu xe, thuốc giảm đau hạ nhiệt và kháng sinh thường dùng, dầu gió, trà gừng..., các thuốc đang điều trị bệnh mạn tính theo đơn của thầy thuốc, đặc biệt là các thuốc tim mạch, các thuốc dùng cho người có bệnh cơ địa như thuốc hen, thuốc chống dị ứng...

ThS. Hoàng Khánh Toàn

Đề phòng viêm tai do bơi

Viêm tai do bơi lội thường là do nhiễm vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus hoặc vi nấm. Viêm tai thường xảy ra khi tiếp xúc với nước quá mức hoặc để nước ứ đọng trong tai. Bản thân tai người có cơ chế tự bảo vệ khỏi nhiễm khuẩn, nhưng cơ chế này chỉ hoạt động tốt khi chúng được giữ khô ráo. Vi khuẩn, vi nấm dễ dàng tích tụ trong các bể bơi hay các ao hồ nước ngọt. Khi bơi nước có thể vào tai và lưu lại đó, nguy cơ nhiễm khuẩn càng lớn hơn khi ống tai có quá nhiều dáy tai. Trong môi trường ẩm ướt này, các tác nhân gây bệnh có thể phát triển và gây viêm tai. Những người mới tập bơi, nhất là trẻ em có thể bị nước tràn vào mũi họng, lọt vào tai giữa gây nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm vi nấm.

Hình giải phẫu tai.

Hình giải phẫu tai.

Khi tai bị viêm có dấu hiệu gì?

Viêm tai ngoài: Đây là tình trạng viêm lớp da bao phủ ống tai ngoài và là loại viêm tai thường gặp nhất khi đi bơi. Viêm tai ngoài có thể ở dạng viêm tai ngoài khu trú, khi nhiễm khuẩn nang lông trong ống tai hoặc viêm tai ngoài lan tỏa. Bệnh nhân sẽ có cảm giác đau dữ dội trong ống tai, đau tăng khi ấn vào vùng trước tai hoặc kéo vành tai, ngứa tai, đau nhẹ, tai rỉ dịch. Một số trường hợp ống tai sưng nề, đỏ, đau nhiều, ở mức độ nặng có kèm sốt và nổi hạch. Sức nghe có thể bị ảnh hưởng nhẹ khi ống tai bị hẹp do phù nề hoặc bị ứ đọng chất nhầy mủ. Có thể thấy đau và khó khăn khi há miệng. Dạng đặc biệt viêm tai ngoài do virut Herpes zoster còn gọi là zona tai, gây đau rát dữ dội kèm nổi những mụn nước (dạng bỏng) trong ống tai, vành tai, vùng trước và sau tai. Thể nặng bệnh nhân có thể bị liệt mặt, nghe kém tiếp nhận cùng bên và rối loạn thăng bằng.

Viêm tai giữa: Dấu hiệu của viêm tai giữa thường nhanh chóng. Khởi đầu là đau. Ở trẻ em đau nhất là khi kéo tai hoặc nằm xuống khiến chúng khó ngủ hơn bình thường, trẻ nhỏ thì quấy khóc nhiều hơn bình thường, khó nghe hoặc phản ứng với âm thanh, mất cân bằng, nhức đầu, sốt khoảng 380C hoặc cao hơn, có chất lỏng thoát ra từ tai, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy. Ở người lớn có thể thấy đau tai, dịch chảy từ trong tai, giảm thính giác, đau họng.

Điều trị cần sớm và dứt điểm

Nói chung, viêm tai ngoài là bệnh lý thường gặp, điều trị không khó. Điều trị bằng cách rửa tai, dùng thuốc nhỏ tai tại chỗ chứa corticoid, kháng sinh hoặc kháng nấm. Sử dụng kết hợp kháng sinh, thuốc giảm đau, kháng viêm đường uống trong trường hợp viêm cấp nặng. Dạng đặc biệt viêm tai ngoài do virut Herpes zoster cần điều trị sớm bằng thuốc kháng virut (acyclovir) có thể làm giảm diễn tiến nặng của bệnh, giảm khả năng bị liệt mặt và điếc vĩnh viễn.

Viêm tai giữa cấp tính thường nguy hiểm hơn, bệnh diễn biến trong thời gian dưới 3 tuần. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương pháp thì bệnh thường dẫn tới biến chứng nguy hiểm như: viêm tai giữa mạn tính, viêm tai xương chũm, viêm màng não, áp-xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên, liệt dây VII ngoại vi. Điều trị viêm tai giữa cấp tính tùy theo là viêm tai giữa cấp tính xuất tiết dịch thấm, viêm tai giữa cấp tính sung huyết hay viêm tai giữa cấp tính có mủ. Và tùy theo giai đoạn bệnh, thực trạng của người bệnh có kèm theo viêm họng, rối loạn tiêu hóa...

Phòng ngừa viêm tai khi đi bơi

Để phòng tránh viêm tai khi đi bơi, nên tránh nước tràn vào tai bằng cách dùng nút tai, mũ bơi. Để tránh cho tai bị ẩm ướt, sau khi bơi làm sạch tai ngoài bằng khăn bông, nghiêng đầu, kéo thùy tai cho nước trong tai (nếu có) chảy ra ngoài. Có thể làm khô ống tai ngoài bằng cách sử dụng luồng hơi nóng từ máy sấy tóc ở cường độ thấp hoặc sấy lạnh (cần giữ khoảng cách giữa máy sấy tóc và đầu trong khoảng 30cm, máy sấy tóc được đặt từ phía sau thổi luồng hơi ra phía trước và thường xuyên di chuyển, không nên giữ yên một chỗ). Không nên ngoáy tai tích cực bằng tăm bông vì dễ gây tổn hại lớp da ống tai, đồng thời ngoáy tai không đúng cách có thể đẩy ráy tai và chất bẩn vào sâu hơn trong tai, tích tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển. Cũng không nên ngoáy tai bằng dụng cụ mất vệ sinh, sắc nhọn gây trầy xước ống tai. Tránh nước bể bơi tràn vào mũi, miệng. Vệ sinh miệng, hầu họng, xoang bằng nước muối sinh lý sau khi đi bơi.

Các bệnh lý toàn thân như tiểu đường, vẩy nến, chàm, dị ứng, viêm da tiết bã cũng gây nguy cơ viêm tai ngoài hoặc gây biến chứng nặng hơn khi xảy ra viêm tai. Vì thế nên điều trị tích cực các bệnh này. Với một số người, các chất như xịt tóc hoặc thuốc nhuộm tóc có thể gây kích ứng tai, làm tăng nguy cơ viêm tai. Để ngăn chặn điều này, trước đó nhẹ nhàng đặt nút bông vào tai, nhưng không đẩy chúng sâu trong tai.

BS. Vũ Nam

6 bệnh ngoài da hay gặp ở trẻ mùa nắng nóng

Chốc lở

Chốc lở là tình trạng nhiễm khuẩn nông ở da do vi khuẩn gây ra. Bệnh xuất hiện với những bóng nước hình tròn, dẹp, sau vài giờ, bóng nước đục dần, có mủ rồi vỡ, đóng vảy màu vàng. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh đến vùng da lành trên cùng một trẻ hoặc từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy, bệnh còn được gọi là “chốc lây”. 90% trường hợp chốc là các bé tuổi nhà trẻ, mẫu giáo.

Chốc được phân loại theo hình thái thương tổn: chốc có bọng nước và chốc không có bọng nước. Chốc có bọng nước điển hình thường do tụ cầu gây ra. Tổn thương cơ bản là dát đỏ kích thước từ 0,5-1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên đó. Chốc không có bọng nước thường do liên cầu tan huyết nhóm A gây ra. Thương tổn ban đầu là các mụn nước, mụn mủ nhưng dập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình.

Trẻ em bị bệnh không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở quanh vùng có vết chốc. Vết chốc lở rất dễ lây lan sang các vùng da lành khác nếu bị dây dịch của vết chốc. Nếu mẹ không để ý và kịp thời chữa cho trẻ có thể dẫn đến bệnh viêm cầu thận. Viêm cầu thận xảy ra sau khi phát chốc lở khoảng 2 tuần. Triệu chứng gồm: phù mặt, nhất là phù mi mắt, đi tiểu ít, có máu trong nước tiểu, tăng huyết áp, cứng khớp và đau khớp.

Rôm sảy

Rôm sảy rất phổ biến ở trẻ em trong mùa hè, nhất là trẻ dưới 3 tuổi. Nguyên nhân chính là trong thời tiết nóng nực, mồ hôi trẻ tiết nhiều không thoát ra được hết, ứ đọng trong ống bài tiết. Miệng ống dễ bị bụi, ghét bít kín khiến làn da nổi lên nhiều sẩn nhỏ lấm tấm màu hồng, mọc thành từng đám, có khi dày đặc. Càng ở những vùng mồ hôi tiết ra nhiều như trán, cổ, lưng, ngực, các nếp gấp của cơ thể... càng có nhiều rôm.

6 bệnh ngoài da hay gặp ở trẻ mùa nắng nóng

Chàm sữa

Thường gặp ở trẻ sau 3 tháng tuổi. Biểu hiện bệnh là những mụn nhỏ li ti xuất hiện ở hai bên má rồi lan đến cằm và trán. Chúng nhanh chóng vỡ ra khiến cho da trở nên đỏ và bị rớm dịch. Nếu không giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, trẻ rất dễ bị nhiễm khuẩn, những vết vỡ sẽ bị đóng vảy, da trẻ đỏ nhiều hơn, trẻ thấy ngứa ngáy khó chịu. Bệnh có thể tái đi tái lại nhiều lần, có người cho rằng bệnh nổi theo tuần trăng. Nguyên nhân gây chàm sữa ở trẻ em khá phức tạp và khó xác định. Có nhiều ý kiến cho rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh này. Bệnh không nguy hiểm, đến khoảng 2 tuổi, bệnh có thể tự biến mất mà không để lại dấu vết gì.

Mụn nhọt

Khác với rôm sảy, mụn, nhọt là do vi khuẩn gây ra. Từ những nốt rôm sảy không được vệ sinh cẩn thận, vi khuẩn sẽ gây bệnh tạo thành mụn, nhọt. Biểu hiện ban đầu là đỏ sưng rồi nóng gây đau nhức, dần dần mềm vỡ ra chảy mủ và thành sẹo. Mụn nhọt có thể mọc ở nhiều nơi trên cơ thể, đau nhức khiến trẻ quấy khóc, kém ăn kém ngủ. Những trẻ cơ thể suy yếu, không đủ sức chống đỡ với vi khuẩn có thể bị nhọt liên tiếp; nhọt này vừa khỏi nhọt khác lại mọc lên. Nhọt trên đầu thường do tụ cầu khuẩn (hay gặp nhất là tụ cầu vàng), có thể xuất hiện một hoặc nhiều cái, mọc riêng lẻ hoặc từng chùm phụ thuộc vi khuẩn gây bệnh. Tùy theo tổn thương, mụn, nhọt sẽ có nhiều kích cỡ khác nhau: to bằng hạt chanh, hạt bắp, trái chanh hoặc có thể bằng... trái táo xanh (áp-xe nguyên một khối cơ). Khi cơ thể trẻ đề kháng tốt, những vi khuẩn chỉ khu trú trong mụn, nhọt; nhưng nếu sức đề kháng không tốt, vi khuẩn sẽ đi vào máu, gây nhiễm trùng huyết. Lúc đó, trẻ sẽ có biểu hiện sốt cao 39 - 400C. Lúc này, nếu không được xử lý kịp thời, tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc bùng phát, trẻ còn có thể bị sốc do độc tố vi khuẩn. Không ít trường hợp trẻ bị nhiễm trùng huyết, sau đó vi khuẩn đi vào màng não. Nếu phát hiện và điều trị trễ, trẻ có thể bị các biến chứng như điếc, viêm màng não, viêm phổi, áp-xe phổi...

Bệnh tay - chân - miệng

Bệnh tay - chân - miệng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh thường do virut đường ruột Coxsackieviruses A16 và Enterovirus 71 gây ra. Bệnh tay - chân - miệng ở trẻ có thể lây từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt từ trẻ bệnh sang trẻ lành. Đặc trưng của bệnh là hiện tượng sốt, đau họng, nổi ban có bọng nước. Trẻ nhỏ thường đau khóc, bỏ bú, lúc này miệng trẻ có những vết lở miệng, xuất hiện nhiều ở vòm miệng, môi trong, lợi, lưỡi..., sau đó xuất hiện những vết phát ban dạng phỏng nước hoặc vết nổi cộm trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân… Nếu trẻ sốt hơn 39 độ C và có những triệu chứng khác như bứt rứt, khó ngủ, quấy khóc hoặc ngủ li bì, thỉnh thoảng giật mình và giơ hai tay lên thì nên nghĩ đến tình trạng biến chứng ở trẻ và cần đưa đến bệnh viện kịp thời. Nếu để trễ từ 6 - 12 tiếng, bệnh có thể trở nặng, trẻ lừ đừ, run chi, trợn mắt, rung giật cơ, tim nhanh, mạch nhanh, thở nhanh và có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong.

6 bệnh ngoài da hay gặp ở trẻ mùa nắng nóngTay - chân - miệng là bệnh mà trẻ hay mắc phải trong mùa hè.

Phát hiện bệnh sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời thì trẻ dù có biến chứng nặng cũng có thể cứu được và không có di chứng nặng nề nào cho sự phát triển về sau.

Bệnh ngoài da cho trẻ

Vào mùa nắng nóng, bé dễ đổ mồ hôi. Do vậy, nên chú ý chuẩn bị các loại khăn bông vải mềm để giúp bé thấm mồ hôi. Nên tắm cho bé thường xuyên hơn so với mùa lạnh nhưng không nên tắm quá nhiều lần. Nên cho bé tắm bằng nước ấm và sau khi tắm xong cần lau khô thật nhanh và thật kỹ cho bé. Cần giữ cho da trẻ luôn thoáng mát, cho trẻ mặc những loại quần áo làm bằng chất liệu cotton, có khả năng thấm hút mồ hôi tốt, luôn để trẻ ở nơi thoáng mát, tránh nơi nóng nực, ngột ngạt và bí gió. Ngoài ra, cần thường xuyên cho bé uống nước để đảm bảo lượng nước cung cấp đủ cho cơ thể. Tăng cường cho bé ăn thêm các loại trái cây có tác dụng làm mát cơ thể. Theo dõi các triệu chứng và kiểm tra da của bé thật cẩn thận. Không nên xem thường bất cứ dấu hiệu nhỏ nào. Khi thấy có những dấu hiệu đáng ngờ khó nhận biết cần đưa trẻ đi khám kịp thời.

BS. Lê Anh

Dùng bỉm cho trẻ thế nào để không gây hại?

Thông tin cơ quan chức năng đã triệt phá một cơ sở buôn bán bỉm trẻ em giả với số lượng rất lớn, mua bỉm trôi nổi đóng giả nhãn hiệu uy tín để bán kiếm lời khiến nhiều người tiêu dùng lo ngại.

Bỉm kém chất lượng gây loét da, tổn thương bộ phận sinh dục của trẻ

Theo tìm hiểu của phóng viên, loại bỉm, tã giấy trần cũng được bán khá nhiều, nhất là ở vùng quê. Đáng nói loại bỉm được đóng gói bằng túi nilon trong suốt không có một dòng thông tin về nhà sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng mà chỉ ghi ngày sản xuất, hạn dùng khá sơ sài. Giá chỉ bằng 1/3 hàng các nhãn hiệu. Để tiết kiệm chi phí, nhiều cha mẹ cũng sẵn sàng mua loại này dùng cho con.

ThS.BS. Trần Thu Nguyệt, Viện Y học ứng dụng Việt Nam

ThS.BS. Trần Thu Nguyệt, Viện Y học ứng dụng Việt Nam

ThS.BS. Trần Thu Nguyệt, Viện Y học ứng dụng Việt Nam cho biết: Các loại bỉm nhái, kém chất lượng thường có độ thấm hút kém, không đạt tiêu chuẩn khử trùng cũng như tiêu chuẩn các vật liệu làm nên bỉm. Độ thấm hút kém sẽ khiến khả năng thấm nước tiểu kém, các chất bẩn dễ ngấm ngược lại da của bé, gây viêm nhiễm cho vùng da và cơ quan sinh dục của bé. Bỉm không được khử trùng sạch sẽ, cùng với các chất bẩn từ nước tiểu, phân của bé sẽ tạo nên môi trường lý tưởng cho vi khuẩn phát triển, dễ gây bệnh ngoài da cũng như các tổn thương khác ở vùng sinh dục.

Thông thường, bỉm được làm nên từ bông, chất thấm hút và các lớp màng nilon. Nếu các nguyên liệu này không đảm bảo tiêu chuẩn, cùng với việc sử dụng các chất tẩy trắng không đúng, bỉm sẽ có thể có các hóa chất nguy hiểm. Những hóa chất tồn dư này có thể gây mẩn ngứa, viêm da, nhiễm trùng tại các cơ quan sinh dục… Thậm chí, một số chuyên gia còn lo ngại rằng các chất này có thể gây hại lâu dài cho sức khỏe của bé, chẳng hạn như nhiễm độc hoặc vô sinh khi trưởng thành.

Bỉm nhái, kém chất lượng có thể gây mẩn ngứa, viêm da, nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục.

Bỉm nhái, kém chất lượng có thể gây mẩn ngứa, viêm da, nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục.

Theo khuyến cáo của các nhà khoa học Khoa Hóa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, ngay cả những sản phẩm bỉm có thương hiệu, nếu dùng thường xuyên cho trẻ nhiều lần trong ngày cũng không tốt, nhất là với trẻ có cơ địa dị ứng. Trong tã giấy (bỉm) có hóa chất diệt khuẩn, diệt mốc, chất tạo hương thơm… Khi không đảm bảo đúng liều lượng, các chất này sẽ bị ôxy hóa thành chất độc gây nguy cơ dị ứng viêm da. Không ít nhà sản xuất còn đưa vào tã giấy loại hóa chất cực mạnh để diệt vi khuẩn. Khi đó, vi khuẩn có lợi cũng bị tiêu diệt càng tạo thuận lợi cho nấm mốc phát triển. Tốt nhất, các bà mẹ chỉ nên dùng những loại tã, bỉm đã được chứng nhận về chất lượng, của các nhãn hàng có uy tín.

Không nên đóng bỉm 24/24h

Trước tiên, dùng bỉm cả ngày sẽ khiến làn da bé bí bức, khó chịu, đặc biệt vào mùa hè nóng bức nếu mặc bỉm 24/24h sẽ khiến bé bị nóng hơn, quấy khóc. Vùng da đóng bỉm suốt cả ngày rất dễ bị hăm, nổi mụn, bị loét. Tình trạng hăm da, nổi mụn kéo dài lâu ngày có thể khiến trẻ bị viêm da, nhiễm khuẩn đường tiểu, trẻ chậm lớn và hay cáu kỉnh, quấy khóc.

Ngoài ra, lạm dụng bỉm cả ngày còn ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Điều này có thể dẫn đến một thói quen xấu, là khi có nhu cầu vệ sinh trẻ sẽ tự động đi ra bỉm. Lâu dần, trẻ sẽ mất phản xạ gọi để báo cho cha mẹ ngay cả khi đã biết nói. Hệ quả là trẻ không tập được cách đi vệ sinh chủ động, thậm chí một số bé có thể mắc chứng đi tiểu không kiểm soát hoặc tè dầm khi lớn hơn, ảnh hưởng đến cả sức khỏe, sự phát triển và tâm lý của trẻ.

Để an toàn cho trẻ và tránh cho trẻ bị hăm khi dùng bỉm, ThS.BS. Trần Thu Nguyệt khuyên các bậc cha mẹ cần lưu ý: Hãy cho bé mang tã, bỉm vừa với cơ thể và nên rộng rãi, thoải mái một chút. Tã lót nên chọn loại thoáng khí, mềm mại, không kích ứng và là các sản phẩm có nguồn gốc, uy tín.

Không nên đóng bỉm 24/24h cho bé

Không nên đóng bỉm 24/24h cho bé

Không sử dụng xà phòng, các sản phẩm vệ sinh có cồn hoặc mùi thơm để thay rửa cho bé, những chất này có thể làm các triệu chứng hăm tã trầm trọng hơn. Thay bỉm thường xuyên cho trẻ.

Tránh lạm dụng phấn rôm khi dùng bỉm: Phấn rôm khi được thoa vào vùng da nhạy cảm, lại bị “bịt kín” bởi chiếc bỉm khiến những hạt bụi phấn không thoát ra ngoài được. Điều này sẽ gia tăng tình trạng bí bách cho làn da của bé. Ngoài ra, nếu bôi quá nhiều phấn rôm vào vùng kín của trẻ sẽ dẫn đến tình trạng phấn kết hợp với nước tiểu và phân tồn đọng ở trong bỉm của bé gây nên hiện tượng vón cục, gây bít lỗ chân lông và dẫn tới hăm tã ở trẻ.

Không dùng chung kem chống hăm nếu bé đã bị hăm: Nếu bé đã bị hăm tã, không dùng chung kem chống hăm cho nhiều bé. Nếu ngón tay bạn đã chạm vào vùng da bé bị hăm thì bạn không dùng lại ngón tay đó để lấy kem trong hũ nữa mà dùng ngón tay khác để lấy thêm kem. Và hãy nhớ, cho bé đi khám bác sĩ nếu bạn thấy tình trạng hăm tã của bé nặng lên và bé có vẻ rất khó chịu.

Cách phân biệt bỉm thật - giảTheo ThS.BS. Nguyệt, để phân biệt bỉm thật - giả, cha mẹ có thể dựa vào một số dấu hiệu cảm quang sau: Nhìn vào bao bì đóng gói cẩn thận, sắc nét, trên đó có chứng nhận sản phẩm an toàn, có mùi hương dễ chịu, bề mặt nhẵn mịn.Sản phẩm bỉm nhái thường mỏng hơn, bề mặt dạng lỗ, cứng, đường may cẩu thả và có mùi khó chịu, thường không được đóng gói cẩn thận mà bán ở dạng trần, có giá rẻ hơn nhiều.

Thanh Loan

Ngừa mảng bám xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch hoặc sự phát triển của mảng bám trong động mạch làm cho lòng động mạch hẹp dần và có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như cơn đau tim và đột quỵ. Mảng bám xơ vữa được tạo thành từ chất béo, và hai thủ phạm chính dẫn đến sự hình thành mảng bám xơ vữa là những chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm.

Nguyên nhân gây mảng bám xơ vữa động mạch

Tăng huyết áp: Tăng huyết áp thường không có bất kỳ triệu chứng đặc hiệu báo trước, do đó rất dễ chủ quan, bỏ sót. Kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là ở người lớn tuổi là điều cần thiết. Khi huyết áp ở mức cao, gây tác động xấu lên thành động mạch làm cho thành động mạch bị hư hỏng và trở nên dễ bị mảng bám xơ vữa.

Đường trong máu cao: Nếu bạn bị đái tháo đường và lượng đường trong máu của bạn không được kiểm soát tốt, bạn cần phải được điều trị. Đường trong máu quá cao có thể làm hỏng thành động mạch và đây có thể là thủ phạm chính gây ra mảng bám xơ vữa động mạch và có thể dẫn đến xơ vữa động mạch.

Tiêu thụ nhiều rượu: Uống nhiều rượu có thể làm hại sức khỏe và có thể làm tăng huyết áp và dẫn đến tăng mức cholesterol xấu trong máu. Hạn chế tiêu thụ rượu hàng ngày để tránh bị xơ vữa động mạch.

Mảng bám gây hẹp lòng động mạch

Mảng bám gây hẹp lòng động mạch

Thừa cân: Nếu thừa cân, bạn có nhiều khả năng có mức cholesterol cao hơn và có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. Giảm cân có thể làm giảm đáng kể các nguy cơ này và có thể ngăn ngừa sự hình thành mảng bám xơ vữa trong động mạch.

Thiếu vận động: Lối sống ít vận động, thiếu tập thể dục và ít hoạt động thể chất làm cho bạn có nguy cơ bị thừa cân và phát triển bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường và cholesterol cao trong máu. Các yếu tố nguy cơ vừa nêu góp phần gây ra mảng bám xơ vữa trong động mạch và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đối với sức khỏe.

Ăn nhiều chất béo bão hòa: Chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống là một trong những thủ phạm chính dẫn đến xơ vữa động mạch và gây ra mảng bám xơ vữa tích tụ trong lòng động mạch. Các nguồn chính của chất béo bão hòa là: bơ, các sản phẩm sữa nguyên chất, phô mai, thịt đã xử lý.

Chế độ ăn uống giàu cholesterol: Thịt, trứng, phô mai và các sản phẩm sữa béo là các thực phẩm giàu cholesterol và đây cũng là lý do để hình thành mảng bám xơ vữa.

Hút thuốc lá: Hút thuốc rất có hại cho sức khỏe. Chất nicotin tìm thấy trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp niêm mạc động mạch và các động mạch bị tổn thương dễ dàng hình thành mảng bám xơ vữa.

Thực phẩm phòng ngừa mảng bám xơ vữa động mạch

Dưới đây là một số thực phẩm có thể hữu ích để ngăn ngừa, thậm chí loại bỏ sự tích tụ mảng bám xơ vữa động mạch.

Măng tây: Măng tây có chứa chất xơ, vitamin và khoáng chất. Vitamin C, E, K, B1 và B2 có trong măng tây rất hữu ích trong việc duy trì sức khỏe động mạch và có thể giúp ổn định huyết áp. Tốt nhất nên ăn tươi hoặc hấp măng tây.

Trái bơ: Bơ có nhiều chất béo tốt và rất có lợi cho sức khỏe. Nên thêm bơ vào món xà lách, bánh mì hoặc thêm vào nước trái cây, tạo ra vị ngon và chứa đầy chất xơ, vitamin, chất chống ôxy hóa, chất béo tốt và khoáng chất. Bơ có khả năng làm giảm mức cholesterol trong máu đáng kể và cũng làm tăng HDL trong máu. HDL có thể có lợi cho các động mạch và có khả năng loại bỏ các mảng bám xơ vữa đã được hình thành.

Bông cải xanh: Mức vitamin K cao có trong bông cải xanh rất tốt cho việc duy trì các động mạch khỏe mạnh. Bông cải xanh cũng chứa nhiều vitamin và khoáng chất khác và có thể làm giảm mức LDL. Bông cải xanh có nhiều chất xơ và cũng có thể làm giảm huyết áp. Tất cả những yếu tố này là hữu ích trong việc ngăn ngừa hình thành mảng bám xơ vữa và có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tim mạch.

Các quả mọng: Những quả mọng này có nhiều các chất chống ôxy hóa. Các chất chống ôxy hóa làm tăng mức “cholesterol tốt” HDL trong máu. Nên sử dụng các quả mọng như một phần của chế độ ăn uống hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và nhiều bệnh khác.

Cá béo nước lạnh: Cá béo nước lạnh là thực phẩm được biết đến để làm sạch các động mạch. Cá ngừ, cá hồi, cá thu và cá mòi có chứa chất béo tốt và rất hữu ích để giảm viêm và hạn chế mảng bám xơ vữa tích tụ trong các động mạch. Nên ăn cá béo nước lạnh hai lần một tuần để hạn chế xơ vữa động mạch và tăng cường sức khỏe tim mạch.

Các loại hạt: Hạt dẻ, hạt hạnh nhân, hạt hướng dương, quả óc chó là những lựa chọn ăn nhẹ lành mạnh nhất. Các loại hạt này có chứa vitamin E và chất béo không no, giúp giảm tỷ lệ viêm và giảm hình thành mảng bám xơ vữa trong động mạch.

BS. Thanh Hoài